Vị trí: Indonesia, lô Brantas

Thời gian thực hiện: 6 tháng (2012)

Loại khoáng sản: Dầu/Khí/Condensate

Mục tiêu: Thực hiện khảo sát viễn thám vùng tiềm năng có tổng diện tích 3.050 km2 nhằm tìm kiếm, đánh giá tài nguyên dầu khí tại 2 khu vực trên đất liền và 3 khu vực ngoài khơi.

Tổng quan địa chất

Trước đây, việc khoan thăm dò được thực hiện ở 2 lô trên bờ và không phát hiện trữ lượng thương mại nào ở độ sâu 850-900 m (khí), độ sâu 980-1.100 m (dầu) và độ sâu khoảng 3.000 m (dầu). Vào thời điểm đó không có hoạt động khoan ngoài khơi, nhưng ở phía đông bắc của một trong các địa điểm, có một giếng đã gặp tích tụ ở độ sâu 3.900 m (sản phẩm – dầu và khí đốt).

Các hệ tầng có thể khai thác bao gồm cát kết tuff tuổi Paleogen-Neogene, được hình thành ở độ sâu từ ~ 500 m đến ~ 1400m; và từ 1600m đến 4100m (tùy theo khu vực cụ thể, kể cả các địa điểm ngoài khơi).

Do hoạt động kiến tạo – núi lửa đang hoạt động, các trầm tích này bị uốn nếp và vò nhàu do dịch chuyển kiến tạo, dẫn đến hình thành các cấu trúc địa hào thường xuất hiện không đồng đều.

Kết quả

Ở giai đoạn đầu, các dị thường hydrocarbon tiềm năng đã được xác định và khoanh vùng: dầu – 16 dị thường; khí – 5 dị thường. Độ chính xác ước tính khoảng 60-65%.

Ở giai đoạn thứ hai (khảo sát thực địa chi tiết), các phép đo đã được thực hiện để làm rõ độ sâu và bề dày của các tầng dầu khí của từng vùng dị thường, các mặt cắt ngang sâu của thành tạo bão hòa Hydrocarbon tiềm năng đã được xây dựng, đồng thời vị trí các giếng khoan được lựa chọn và chứng minh ở mỗi dị thường. Độ chính xác ước tính từ 80-85%, nếu có mẫu dầu có thể lên đến 90-95%.

Kết quả cụ thể:

  • Tọa độ chính xác của từng địa điểm đã được xác định.
  • Độ sâu trung bình của các mặt phản xạ (3 mặt) đã được xác định, độ sâu lớn nhất là 4.000 mét.
  • Độ dày hiệu dụng trung bình của mỗi vỉa chứa đã được xác định. Độ dày lớn nhất của mặt phản xả dưới ở độ sâu 3990-4020m được phát hiện ở 2 khu vực lên tới 16m, ở các khu vực khác không vượt quá 10m.
  • Áp suất khí ở mỗi tầng khí đã được xác định.
  • Đường di chuyển đến các dị thường của từng địa điểm đã được xác định.
  • Các mặt phản xạ tốt nhất để phát triển thương mại (8 dầu và 6 khí) đã được xác định.
  • Trữ lượng cho từng dị thường dầu khí được phát hiện đã được ước tính.
  • Mặt cắt sâu cho từng dị thường đã được xây dựng.
  • Các vị trí đề xuất giếng khoan cho từng địa điểm đã được xác định.

Tình trạng của dự án

 

Vào ngày 3 tháng 8 năm 2018, chính phủ Indonesia đã phê duyệt gia hạn giấy phép khai thác cho Lapindo Brantas Inc. thêm 20 năm nữa cho đến năm 2040.

Tại thời điểm gia hạn giấy phép, sản lượng khí khai thác dao động từ 566 – 707 nghìn m3/ngày. Công ty dự kiến tăng lên 991 nghìn m3/ngày vào cuối năm 2018. Theo kế hoạch 5 năm, sản lượng khí sẽ đạt khoảng 4,2 triệu m3/ngày.

Hình ảnh về các dị thường được xác định ở giai đoạn đầu. Địa điểm ngoài khơi

Hình ảnh các dị thường được xác định ở giai đoạn đầu. Địa điểm trên bờ

Nguồn Mineral – Spectrum